Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Thông tư 15/2009/TT-BGTVT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2009/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội dung, biện pháp giải quyết, công tác phân tích, chế độ thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tai nạn giao thông đường sắt là việc phương tiện giao thông đường sắt xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu, đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện giao thông đường sắt đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản.

2. Người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị tổn thương về sức khỏe, bị ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông.

3. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị chết tại hiện trường vụ tai nạn; người bị thương trong vụ tai nạn được cấp cứu nhưng chết tại bệnh viện, tại nhà hoặc trên đường đi cấp cứu.

4. Sự cố giao thông đường sắt là những vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.

5. Trung tâm điều hành vận tải đường sắt là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ hoạt động chạy tàu trên hệ thống đường sắt quốc gia hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ hoạt động chạy tàu trên đoạn đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt

1. Việc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, nhanh chóng và kịp thời.

2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt phải có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

3. Tổ chức cứu chữa ngay đối với người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn.

4. Thông tin, báo cáo kịp thời về vụ tai nạn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải đến ngay hiện trường để giải quyết; không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.

6. Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Hội đồng) hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ, kể cả các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt khác để phục vụ cho công tác cứu chữa tai nạn giao thông đường sắt.

7. Tổ chức khôi phục hoạt động giao thông đường sắt nhanh nhất và không gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý của cơ quan chức năng.

Điều 5. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao thông đường sắt

1. Các sự cố giao thông đường sắt phải được lập biên bản.

2. Khi sự cố giao thông đường sắt xảy ra ở khu gian, việc lập biên bản do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện. Trường hợp sự cố giao thông đường sắt xảy ra trong phạm vi ga, việc lập biên bản do trực ban chạy tàu hoặc trưởng ga thực hiện.

3. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quy định cụ thể về việc giải quyết, xử lý sự cố giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc giải quyết, xử lý sự cố giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng.

Chương 2.

PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 6. Phân loại theo nguyên nhân

Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:

1. Tai nạn do nguyên nhân chủ quan là tai nạn xảy ra do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt của tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.

2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt.

Điều 7. Phân loại theo tính chất của tai nạn giao thông đường sắt

Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn chạy tàu và tai nạn khác:

1. Tai nạn chạy tàu là tai nạn xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau, trật bánh, đổ; đâm, va chạm vào chướng ngại, phương tiện giao thông khác và ngược lại, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân.

2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt va, cán người; người nhảy lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt xuống; ném đất, đá hoặc các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.

Điều 8. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra

1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 5 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 2 người chết hoặc có từ 6 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới một tỷ đồng.

3. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 3 người chết trở lên hoặc từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên.

Điều 9. Trách nhiệm của trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt

1. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu ngay người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, người bị nạn theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

2. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

3. Thông tin, báo cáo ngay về vụ tai nạn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Mục 2, Chương III của Thông tư này.

4. Lập biên bản, báo cáo về vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này (nếu đã có trưởng ga hoặc cơ quan công an lập Hồ sơ tai nạn) hoặc lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Mục 3, Chương III của Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của trưởng ga khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt

1. Trưởng ga khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt phải trực tiếp hoặc cử người đến ngay hiện trường để hỗ trợ cấp cứu người bị nạn và tham gia các công việc khác để khắc phục hậu quả vụ tai nạn.

2. Trưởng ga phải lập Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn (nếu tai nạn xảy ra trong phạm vi ga do mình phụ trách) hoặc tiếp nhận Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu, lái tàu lập (khi tai nạn xảy ra trong khu trung gian) để chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Trưởng ga là người chủ trì giải quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu nếu Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn chưa đến hiện trường.

Điều 11. Trách nhiệm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia

1. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, tổ chức giai quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt; tổ chức thực hiện công tác cứu hộ trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia khi có yêu cầu.

2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia căn cứ theo nguyên nhân, tính chất, mức độ thiệt hại để lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao nhiệm vụ cho cá nhân có thẩm quyền để chủ trì giải quyết tai nạn.

3. Khi các phương tiện giao thông đường sắt của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia thì Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn, nhưng trong Hội đồng phải có đủ thành phần của hai bên để cùng nhau giải quyết.

4. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao cho cá nhân chủ trì giải quyết tai nạn; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng và các đơn vị thuộc quyền quản lý có liên quan; quy định cụ thể về công tác cứu hộ tai nạn trên các khu vực đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo giải quyết hậu quả tai nạn được nhanh chóng, an toàn mọi mặt.

Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn

1. Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết tai nạn tại hiện trường, được quyền huy động nhân lực, vật lực tại chỗ để cứu chữa người bị nạn; ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:

a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản;

b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an;

c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân;

d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn mọi mặt trong quá trình cứu chữa;

đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;

e) Xây dựng báo cáo tổng hợp; đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan.

2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động giao thông đường sắt

Khi xảy ra tai nạn làm gián đoạn giao thông đường sắt thì Lãnh đạo các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện giao thông đường sắt và các đơn vị khác liên quan đến tai nạn phải cử ngay người có thẩm quyền nhanh chóng tới hiện trường nắm bắt tình hình và tham gia giải quyết tai nạn, khôi phục giao thông.

Điều 14. Trách nhiệm của Thanh tra đường sắt

Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Thanh tra đường sắt khu vực phải kịp thời cử người đến tham gia điều tra, giải quyết tai nạn, giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua

Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Chương 3.

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

MỤC 1. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ NẠN, PHÒNG VỆ ĐỊA ĐIỂM TAI NẠN

Điều 16. Tổ chức cấp cứu người bị nạn

1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải tổ chức sơ cứu ngay người bị nạn. Căn cứ vào tình hình thực tế, thực hiện các quy định sau:

a) Nếu vị trí xảy ra tai nạn thuận lợi cho việc đưa nạn nhân đi cấp cứu bằng các phương tiện giao thông khác thì phải cử người hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu;

b) Tổ chức đưa nạn nhân lên tàu hoặc đầu máy, đưa đến ga thuận lợi nhất để chuyển đi cấp cứu;

c) Trường hợp không thể tổ chức đưa đi cấp cứu theo quy định tại điểm a, b khoản này thì đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ sở y tế tại nơi gần nhất hỗ trợ phương tiện, thuốc men.

2. Cùng với việc tổ chức cấp cứu người bị thương và cử người trông coi nạn nhân, nếu trên các xe bị nạn có người phải chuyển sang các toa xe khác hoặc xuống dưới đất thì phải cử người trông coi, bảo vệ tài sản (trường hợp là hàng nguy hiểm thì phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn).

3. Khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu tổ chức việc cấp cứu người bị nạn.

Điều 17. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn

1. Trưởng tàu, lái tàu có trách nhiệm tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định hiện hành khi tai nạn xảy ra trong khu gian.

2. Trực ban chạy tàu ga có trách nhiệm tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định hiện hành khi tai nạn xảy ra trong phạm vi ga.

MỤC 2. BÁO TIN VỀ TAI NẠN

Điều 18. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn

1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu.

2. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Điều độ chạy tàu;

b) Trực ban chạy tàu ga bên;

c) Trưởng ga.

3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Cơ quan công an nơi gần nhất;

b) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của UBND các cấp);

c) Thanh tra Đường sắt khu vực (đối với tai nạn chạy tàu);

d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Phân ban An toàn giao thông đường sắt phụ trách khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).

4. Điều độ chạy tàu, Trực ban điều độ, phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, Lãnh đạo Ban An toàn giao thông thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;

b) Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng và các đơn vị có liên quan khác, tổ chức lực lượng đến tham gia giải quyết tai nạn.

5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt phải báo ngay cho Lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định.

Điều 19. Biện pháp báo tin

1. Khi xảy ra tai nạn, phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp gỡ trực tiếp để báo tin về tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

2. Trong trường hợp các cá nhân quy định tại Điều 18 của Thông tư này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại.

Điều 20. Nội dung thông tin phải báo tin

1. Nội dung thông tin ban đầu về tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm một số nội dung chính như sau:

a) Địa điểm xảy ra tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố);

b) Thời gian xảy ra tai nạn;

c) Số người chết, số người bị thương;

d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng;

đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của người nhận tin báo.

2. Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.

Điều 21. Xử lý tin báo về tai nạn

Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về tai nạn hoặc yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai nạn thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình. Nếu vụ tai nạn không thuộc phạm vi, trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin về vụ tai nạn cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm.

MỤC 3. LẬP HỒ SƠ BAN ĐẦU VỤ TAI NẠN

Điều 22. Lập hồ sơ ban đầu vụ tai nạn

1. Hồ sơ vụ tai nạn do cơ quan công an có thẩm quyền lập. Trong trường hợp cơ quan công an chưa có mặt, cùng với việc cấp cứu người bị nạn, báo tin tai nạn, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải thực hiện việc lập Hồ sơ ban đầu.

Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) lập được giao lại cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga gần nhất.

2. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn gồm có:

a) Biên bản vụ tai nạn (nội dung của biên bản vụ tai nạn lập theo Mẫu số 1 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này);

b) Bản ghi lời khai theo Mẫu số 2 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo của nạn nhân (nếu nạn nhân còn nói được, viết được);

c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có liên quan;

d) Báo cáo của ít nhất 02 người chứng kiến nhưng không liên quan đến tai nạn (nếu có);

đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan.

3. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn được lập thành 03 bộ và phải gửi cho các cơ quan có thẩm quyền như sau:

a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trong vòng 48 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra;

b) 01 bộ gửi cho Ban Thanh tra đường sắt khu vực;

c) 01 bộ gửi cho Ban an toàn giao thông đường sắt (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia) hoặc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng).

MỤC 4. GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ, KHÔI PHỤC GIAO THÔNG

Điều 23. Giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông trong trường hợp có người chết

1. Khi có người chết thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải cử người trông coi, bảo vệ nạn nhân cho đến khi bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tàu có thể chạy tiếp được mà vị trí người chết trở ngại tới chạy tàu thì đánh dấu vị trí người chết (phải ghi rõ trong biên bản tai nạn) rồi đưa ra khỏi phạm vi trở ngại để cho tàu chạy tiếp. Trường hợp chưa báo được tin vụ tai nạn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì tới ga đầu tiên đỗ lại để báo tin theo quy định.

Nếu chỉ có Trưởng tàu hàng và ban lái máy hoặc chỉ có ban lái máy thì cử phụ lái tàu ở lại trông coi nạn nhân. Trường hợp xảy ra tai nạn mà trên tàu chỉ có một lái tàu thì lái tàu có quyền giao nhiệm vụ cho một cán bộ công nhân viên đường sắt đang làm nhiệm vụ tại nơi xảy ra tai nạn ở lại trông coi nạn nhân hoặc phải trực tiếp ở lại trông coi nạn nhân và dùng mọi phương tiện thông tin nhanh nhất để báo tin cho ga gần nhất. Sau khi nhận được báo tin vụ tai nạn, trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga phải nhanh chóng cử người ra trông coi nạn nhân để lái tàu tiếp tục cho tàu chạy hoặc để phụ lái tàu về ga cùng lái tàu tiếp tục cho tàu chạy.

2. Trường hợp có người chết trên tàu, trưởng tàu đưa thi thể nạn nhân xuống ga gần nhất giao cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga giải quyết. Nạn nhân có thân nhân đi cùng và nếu có yêu cầu, trưởng tàu có thể giải quyết cho xuống ga thuận tiện nhưng không được đi quá 100km tính từ vị trí nạn nhân bị chết. Trong mọi trường hợp đều không được giải quyết theo hướng đưa nạn nhân trở lại ga đi.

3. Khi có người chết vì tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga phải tổ chức trông coi nạn nhân và phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có chức năng khác tiếp tục giải quyết.

4. Mai táng nạn nhân:

a) Trường hợp nạn nhân bị chết có thân nhân đi cùng hoặc là người địa phương hoặc người của cơ quan, đơn vị ở gần ga, trưởng ga tham gia phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương làm các thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc mai táng nạn nhân do địa phương, thân nhân hoặc cơ quan nạn nhân chủ trì giải quyết.

b) Trường hợp nạn nhân bị chết chưa xác định được tung tích thì sau khi phối hợp với công an, chính quyền địa phương làm xong các thủ tục lập Hồ sơ vụ tai nạn, trưởng ga liên hệ với chính quyền địa phương để phối hợp mai táng nạn nhân.

c) Trường hợp nạn nhân bị chết là người nước ngoài, trưởng ga phối hợp với công an, chính quyền địa phương báo cáo về cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết.

5. Hồ sơ mai táng nạn nhân phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường do cơ quan công an lập hoặc Biên bản vụ tai nạn;

b) Biên bản khám nghiệm tử thi;

c) Giấy cho phép mai táng nạn nhân do cơ quan công an cấp;

d) Biên bản bàn giao thi thể nạn nhân.

6. Khi Chủ tịch Hội đồng hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn đến hiện trường (trong trường hợp trưởng ga không được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn) thì trưởng ga báo cáo lại và thực hiện các công việc giải quyết hậu quả đối với người bị chết theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tai nạn.

Điều 24. Việc khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ

1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, hoặc các trường hợp bất thường khác dẫn đến phải ngừng tàu mà những người có mặt tại hiện trường không có khả năng giải quyết để bảo đảm an toàn cho tàu chạy tiếp thì trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu xảy ra trong ga) phải yêu cầu cứu hộ.

2. Người yêu cầu cứu hộ phải khẩn trương quan sát hiện trường, tổng hợp tình hình, thông báo đủ, chính xác nội dung của yêu cầu cứu hộ và chịu trách nhiệm về nội dung yêu cầu cứu hộ của mình. Sau khi yêu cầu cứu hộ, cùng nhân viên các đơn vị liên quan có mặt tại hiện trường tiến hành kiểm tra xem xét hiện trường rồi lập biên bản ban đầu đồng thời phân công người bảo vệ hiện trường cho đến khi cơ quan chức năng đến giải quyết.

3. Trong những trường hợp nhận được thông tin cứu hộ tai nạn chạy tàu xảy ra trong khu gian do người không làm công tác chạy tàu trong khu gian báo tin thì trực ban chạy tàu hoặc trưởng ga phải báo ngay về điều độ chạy tàu và ga bên cùng thống nhất phương án nhanh nhất cử người đến hiện trường kiểm tra cụ thể để làm thủ tục xin cứu hộ.

4. Khi cơ quan chức năng đến giải quyết thì việc bàn giao hồ sơ, giấy tờ, trang thiết bị, các vật chứng có liên quan khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

5. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt quốc gia, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc tổ chức cứu hộ, khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng.

Điều 25. Việc khôi phục giao thông trong trường hợp không phải xin cứu hộ

1. Khi sự cố, tai nạn xảy ra, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu xảy ra ngoài khu gian); trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga (nếu xảy ra trong ga) sau khi đã phối hợp với các cá nhân có liên quan kiểm tra đầu máy, toa xe, thiết bị trên đường sắt, nếu không có thiệt hại gì hoặc thiệt hại không đáng kể, mọi chướng ngại đã được đưa ra ngoài khổ giới hạn đầu máy, toa xe và tàu có thể tiếp tục chạy được thì cho tàu chạy tiếp sau khi đã lập xong Hồ sơ ban đầu.

2. Trường hợp tàu đâm phải gia súc lớn như trâu, bò v.v.. hoặc có va quệt mà không ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu thì không phải bắt tàu ngừng.

Điều 26. Kinh phí giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông

Các Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chịu trách nhiệm về kinh phí để phục vụ việc giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và khôi phục giao thông theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

PHÂN TÍCH, BỒI THƯỜNG VÀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, BÁO CÁO SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 27. Phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt

1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp khắc phục. Việc phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải căn cứ vào các quy định hiện hành.

2. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý. Đối với các vụ tai nạn chạy tàu chưa rõ nguyên nhân hoặc chưa phân định được trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan thì khi tổ chức phân tích phải có đại diện của Cục Đường sắt Việt Nam tham dự.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sẽ quyết định thành lập Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn gồm: đại diện doanh nghiệp kinh doanh đường sắt; đại diện Cục Đường sắt Việt Nam; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan và các Chuyên gia về lĩnh vực an toàn giao thông vận tải đường sắt.

Điều 28. Bồi thường thiệt hại

Mọi tổ chức, cá nhân để xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đều phải bồi thường thiệt hại (kể cả thiệt hại do chậm tàu), thanh toán các chi phí giải quyết sự cố, tai nạn do hành vi vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Chế độ thống kê, báo cáo

1. Tất cả các sự cố, tai nạn đều phải được lập Hồ sơ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt và tham mưu cho Lãnh đạo các cấp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt.

2. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.

3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng phải tổng hợp tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường sắt Việt Nam, Vụ An toàn giao thông) và thông báo cho các đơn vị có liên quan. Báo cáo thực hiện theo các biểu Mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 191/QĐ-ĐS ngày 25/03/1994 của Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam ban hành Quy tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

Điều 31. Tổ chức thực hiện

1. Các Doanh nghiệp tham gia hoạt động đường sắt có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt thi hành Thông tư này.

2. Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Chánh văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ;
- Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ;
- Cục Đường sắt Việt Nam;
- Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt;
- Các Tổng công ty: Đường sắt Việt Nam; Thép Việt Nam; Hóa chất Việt Nam; TcTy Xi măng Việt Nam;
- Tập đoàn CN Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (H).

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số    /2009/TT-BGTVT ngày  tháng   năm 2009)

PHỤ LỤC 1

BÁO CÁO TAI NẠN GIAO THÔNG
(Phần nào không có thì không viết)

1. Họ tên, chức vụ người báo cáo, đơn vị công tác:

2. Vụ việc xảy ra giờ ………. ngày ……. tháng ……… năm:

3. Tình hình thời tiết khi xảy ra sự cố, tai nạn:

4. Địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn:

5. Số hiệu đoàn tàu, số hiệu đầu máy, thành phần đoàn tàu, trọng tải:

6. Họ tên, chức danh của những người liên quan: trưởng tàu, lái tàu, phụ lái tàu, trực ban chạy tàu, trưởng ga v.v….

7. Khái quát tình hình, nguyên nhân của sự cố, tai nạn:

8. Biện pháp đã giải quyết, xử lý:

9. Sơ bộ đánh giá thiệt hại về vật chất:

10. Thiệt hại về người:

a) Họ, tên, tuổi, nam hay nữ, nghề nghiệp, địa chỉ, số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) v.v… của nạn nhân.

b) Số vé đi tàu của nạn nhân, ga đi, ga đến, số toa hành khách bị nạn.

c) Tình trạng thương tích của nạn nhân.

d) Tư trang hành lý của nạn nhân.

đ) Thân nhân của nạn nhân.

e) Cách giải quyết của người có trách nhiệm.

g) Họ, tên, chức vụ người ở lại trông coi thi thể nạn nhân.

11. Kết luận sơ bộ trách nhiệm thuộc ai:

12. Ngày, tháng, năm báo cáo. Báo cáo có chữ ký của người có trách nhiệm lập và những người tham gia.

 

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 1. BIÊN BẢN VỤ TAI NẠN
(Phần nào không có thì không viết)

1. Tên vụ tai nạn:

2. Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn: (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).

3. Thời gian bắt đầu lập biên bản:

4. Thành phần tham gia gồm những ai tham gia (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị) đã đến tận nơi xảy ra tai nạn tiến hành xem xét hiện trường, ghi lại kết quả như sau:

5. Tình hình khái quát: (số hiệu đoàn tàu, số hiệu đầu máy, số lượng toa xe, họ và tên những người có liên quan, tình hình thời tiết, kế hoạch, tác nghiệp chỉ huy chạy tàu hoặc dồn tàu và nội dung sự việc khi xảy ra tai nạn, vẽ sơ đồ hiện trường).

6. Tang vật, dấu vết và số liệu đo đạc, di chuyển các thiết bị của đầu máy, toa xe, đường, ghi, trang thiết bị, hàng hóa …

7. Dấu vết liên quan đến con người, vị trí đã di chuyển, xe dịch ...

8. Thống kê sơ bộ thiệt hại: (đầu máy, toa xe, cầu đường, ghi, giờ ách tắc giao thông, số tàu chậm, số tàu chuyển tải hoặc bãi bỏ, số người chết, bị thương …).

9. Kết luận sơ bộ (nguyên nhân và trách nhiệm):

Biên bản lập xong lúc ……. giờ … phút, ngày … tháng … năm ………. đã đọc lại cho các thành viên cùng nghe, công nhận đúng, cùng ký tên.

 

MẪU SỐ 2 – BIÊN BẢN GHI LỜI KHAI

Hôm nay, ngày … tháng .... năm …… hồi ……. giờ. Gồm những ai tham gia lấy tờ khai (ghi rõ họ tên, chức vụ công tác), ngồi tại đâu để ghi lời khai của ai: bao nhiêu tuổi, sinh quán, số Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu), hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, nghề nghiệp, đơn vị công tác, chức vụ đang làm việc.

Nội dung lời khai:

Bản lời khai này đã đọc cho ông, bà ……… nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây.

 


PHỤ LỤC 3

THỐNG KÊ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
(từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …; kèm theo báo cáo số …)

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Loại sự cố, tai nạn

Số vụ

Thiệt hại

Nguyên nhân

 

 

Về người

Về tài sản

 

 

 

 

 

Bị chết

Bị thương

Đầu máy

Toa xe

Cầu đường

Ôtô

Xe máy, xe đạp

Chậm tàu

Thiệt hại khác

Chủ quan

Khách quan

Chưa rõ

1

2

6

9

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

1. Tai nạn:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đặc biệt nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Ít nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Sự cố:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Báo cáo hàng tháng phải nêu tóm tắt nội dung tất cả các vụ tai nạn chạy tàu nghiêm trọng và tai nạn khác có từ 01 người chết trở lên và tai nạn điển hình khác (nếu có) vào cuối báo cáo.

II. CHIA THEO CÁC HỆ

Vụ việc theo các hệ

Số vụ

Tỷ lệ %

Chậm tàu

Bế tắc chính tuyến

Ga tàu

 

 

 

 

Đầu máy

 

 

 

 

Toa xe

 

 

 

 

Cầu đường

 

 

 

 

Thông tin

 

 

 

 

Công trình

 

 

 

 

Điều hành vận tải

 

 

 

 

Ngoài ngành

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/2003/TTLT-BVHTT-BXD (VB hết hiệu lực: 01/12/2018)

Thông tư liên tịch 04/2003/TTLT-BVHTT-BXD hướng dẫn quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc do Bộ Văn hoá-Thông tin và Bộ Xây dựng ban hành


Căn cứ Nghị định số 76/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân sự (dưới đây viết tắt là Nghị định 76/CP).
...
I. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:
...
II.TÁC PHẨM KIẾN TRÚC ĐƯỢC BẢO HỘ:
...
III. TÁC GIẢ CỦA TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
...
IV. CHỦ SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
...
V. QUYỀN CỦA TÁC GIẢ, QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
...
VI. SỬ DỤNG TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
...
VII. ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN SỞ HỮU TÁC PHẨM KIẾN TRÚC:
...
VIII. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP VI PHẠM:
...
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/07/2004)

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
"Điều 5. Khai thác rừng trái phép là hành vi chặt cây rừng, thu hái lâm sản không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc vi phạm quy định về quản lý khai thác rừng thì bị xử phạt khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:
Gỗ thông thường đến 0,5 m3 gỗ tròn.
Củi đến 2 Ster.
Lâm sản khác có giá trị đến 300.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:
Gỗ thông thường đến 0,3m3 gỗ tròn.
Củi đến 1 Ster.
Lâm sản khác có giá trị đến 200.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:
Gỗ thông thường từ trên 0,5 m3 đến 1 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 2 Ster đến 8 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 300.000 đồng đến 1.500.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:
Gỗ thông thường từ trên 0,3 m3 đến 0,7 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 1 Ster đến 5 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:
Gỗ thông thường: từ trên 1 m3 đến 3 m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm đến 1 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 8 Ster đến 20 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 1.500.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:
Gỗ thông thường từ trên 0,7 m3 đến 2 m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm đến 0,7 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 5 Ster đến 15 Ster.
- Lâm sản khác có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
4. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:
Gỗ thông thường từ trên 3 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm từ trên 1 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 20 Ster đến 30 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:
Gỗ thông thường từ trên 2 m3 đến 6 m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm từ trên 0,7 m3 đến 3 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 15 Ster đến 25 Ster.
- Lâm sản khác có giá trị từ trên 4.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:
Gỗ thông thường từ trên 10 m3 đến 15 m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm từ trên 4 m3 đến 7 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 30 Ster đến 50 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:
Gỗ thông thường từ trên 6m3 đến 10m3 gỗ tròn.
Gỗ quý hiếm từ trên 3 m3 đến 5 m3 gỗ tròn.
Củi từ trên 25 Ster đến 40 Ster.
Lâm sản khác có giá trị từ trên 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).
6. Trường hợp khai thác trái phép cây rừng còn non không tính được khối lượng từng cây bằng m3 thì đo diện tích bị chặt phá và chuyển sang xử lý theo hành vi "phá rừng trái phép" quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Nghị định này. nếu khai thác cây phân tán không tính được diện tích bị chặt phá, thì mới đo gộp số cây bị chặt phá tính bằng Ster, quy ra m3 và tuỳ theo loại gỗ mà xử phạt theo quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4, 5 của Khoản 2, Điều 1, của Nghị định này.
7. Người có hành vi vi phạm khai thác lâm sản có từ 2 loại gỗ (thông thường và quý hiếm), tổng khối lượng vượt quá mức tối đa đối với gỗ thông thường quy định tại Điểm a, b, Mục 5, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung, áp dụng các biện pháp sau:
a) Thu hồi giấy phép khai thác lâm sản.
b) Tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ sử dụng để vi phạm hành chính.
c) Buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng.
9. Việc thu hồi giấy phép khai thác lâm sản quy định tại Điểm a, Mục 8, Khoản 2 Điều 1 của Nghị định này, do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ra quyết định thu hồi.
Việc tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ sử dụng để vi phạm hành chính: quy định tại Điểm b, Mục 8, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định này, thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này."
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
II. VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT
Ở Chương II của Nghị định 77/CP, đã quy định rõ về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, gồm 11 hành vi từ Điều 4 đến Điều 14. ở mỗi hành vi đã quy định mức độ gây thiệt hại tối đa đến rừng hoặc lâm sản và mức phạt tiền tối đa tương ứng. quy định từng mức độ xử phạt thành các khung phạt tiền để xử phạt đúng thẩm quyền và đúng mức độ vi phạm. quy định hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phù hợp với từng loại hành vi vi phạm hành chính.
1. Xác định hành vi vi phạm.
Trong lập biên bản vi phạm hành chính và xét xử phạt, phải xác định và ghi đúng tên hành vi như đã quy định tại các Điều từ Điều 4 đến Điều 14. tiếp đó xác định hành vi đã vi phạm vào Điều nào của Luật bảo vệ và phát triển rừng (LBVPTR) và vi phạm một trong các quy định cụ thể nào của văn bản hướng dẫn thi hành Luật đó (văn bản của Chính phủ, Bộ hoặc tỉnh, huyện) để làm rõ thêm hành vi vi phạm hành chính, như:
...
1.2. Khai thác rừng trái phép (Điều 5): tuỳ theo hành vi cụ thể mà vi phạm một trong các Điều 19, 37, 38, 39 LBVPTR. đối với gỗ và lâm sản quý hiếm nói tại Điều này và Điều 12 của Nghị định 77/CP là thực vật rừng nhóm IIA, vi phạm quy định cụ thể tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/07/2004)

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Chăn thả trái phép gia súc vào rừng là hành vi chăn thả gia súc vào các khu rừng đã có quy định cấm chăn thả gia súc thì bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi chăn thả gia súc vào rừng mới dặm cây con, rừng mới trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng đã có quy định cấm chăn thả gia súc.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng."
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.6 Khoản 1 Mục II Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
II. VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT
Ở Chương II của Nghị định 77/CP, đã quy định rõ về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, gồm 11 hành vi từ Điều 4 đến Điều 14. ở mỗi hành vi đã quy định mức độ gây thiệt hại tối đa đến rừng hoặc lâm sản và mức phạt tiền tối đa tương ứng. quy định từng mức độ xử phạt thành các khung phạt tiền để xử phạt đúng thẩm quyền và đúng mức độ vi phạm. quy định hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phù hợp với từng loại hành vi vi phạm hành chính.
1. Xác định hành vi vi phạm.
Trong lập biên bản vi phạm hành chính và xét xử phạt, phải xác định và ghi đúng tên hành vi như đã quy định tại các Điều từ Điều 4 đến Điều 14. tiếp đó xác định hành vi đã vi phạm vào Điều nào của Luật bảo vệ và phát triển rừng (LBVPTR) và vi phạm một trong các quy định cụ thể nào của văn bản hướng dẫn thi hành Luật đó (văn bản của Chính phủ, Bộ hoặc tỉnh, huyện) để làm rõ thêm hành vi vi phạm hành chính, như:
...
1.6. Chăn thả gia súc trái phép vào rừng (Điều 9): vi phạm Điều 21 LBVPTR.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 17/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/07/2004)

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
"Điều 13. Vi phạm về chế biến gỗ và lâm sản:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi gia công chế biến gỗ, lâm sản cho khách hàng mà không có chứng từ xác nhận nguồn gốc gỗ, lâm sản hợp pháp.
2. Trường hợp kiểm tra gỗ và lâm sản đưa vào chế biến không có chứng từ chứng minh nguồn gốc khai thác, mua bán hợp pháp thì xử lý theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 của Nghị định này.
3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài phạt tiền còn bị tịch thu lâm sản, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này."
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.10 Khoản 1 Mục II Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
II. VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT
Ở Chương II của Nghị định 77/CP, đã quy định rõ về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, gồm 11 hành vi từ Điều 4 đến Điều 14. ở mỗi hành vi đã quy định mức độ gây thiệt hại tối đa đến rừng hoặc lâm sản và mức phạt tiền tối đa tương ứng. quy định từng mức độ xử phạt thành các khung phạt tiền để xử phạt đúng thẩm quyền và đúng mức độ vi phạm. quy định hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phù hợp với từng loại hành vi vi phạm hành chính.
1. Xác định hành vi vi phạm.
Trong lập biên bản vi phạm hành chính và xét xử phạt, phải xác định và ghi đúng tên hành vi như đã quy định tại các Điều từ Điều 4 đến Điều 14. tiếp đó xác định hành vi đã vi phạm vào Điều nào của Luật bảo vệ và phát triển rừng (LBVPTR) và vi phạm một trong các quy định cụ thể nào của văn bản hướng dẫn thi hành Luật đó (văn bản của Chính phủ, Bộ hoặc tỉnh, huyện) để làm rõ thêm hành vi vi phạm hành chính, như:
...
1.10. Vi phạm quy định quản lý Nhà nước về chế biến gỗ và lâm sản (Điều 13): vi phạm quy định cụ thể tại Quyết định 2375NN-CBNLS/QĐ ngày 30/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy chế về việc xét duyệt quy hoạch mạng lưới và cấp giấy phép chế biến gỗ, lâm sản khác cho các doanh nghiệp.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 17/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/07/2004)

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 ... Điều 25 như sau:
"1. Lâm sản khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển không có chứng từ chứng minh nguồn gốc khai thác, mua bán hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai kích thước, sai chủng loại, vượt số lượng, khối lượng, so với chứng từ thì bị tịch thu xử lý theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần A Mục III Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
III. VỀ THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT
A. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
...
3. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chức năng (Điều 18)
Tại Điều 18 của Nghị định 77/CP, đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng như Cảnh sát, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành trong việc phối hợp với cơ quan Kiểm lâm đấu tranh ngăn chặn các vi phạm pháp luật về rừng. Các Chi cục Kiểm lâm cần chủ động tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt trách nhiệm này, xây dựng mối quan hệ phối hợp và đưa vào hoạt động thường xuyên.
Những trường hợp các cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, lập biên bản và chuyển hồ sơ, tang vật sang cho cơ quan Kiểm lâm xử lý, cơ quan Kiểm lâm phải phối hợp chặt chẽ để xử lý kịp thời hành vi vi phạm và giải quyết các chi phí cần thiết theo chế độ hiện hành cho các cơ quan chức năng.
Đối với biên bản, hồ sơ do các cơ quan chức năng chuyển giao, nếu cơ quan Kiểm lâm xét thấy chưa đủ thì tiếp tục tiến hành hoàn thiện hồ sơ, như xác minh, lập biên bản xác minh bổ sung cho Biên bản vi phạm ban đầu đã lập, lấy lời khai đương sự, người làm chứng, kiểm tra hiện trường... để làm rõ thêm hành vi, tính chất và mức độ vi phạm và các yếu tố khác, đủ căn cứ để xét quyết định xử phạt

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần B Mục III Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
III. VỀ THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT
...
B. THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. áp dụng các biện pháp ngăn chặn (Điều 22)
Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải theo đúng các thủ tục quy định tại các Điều từ Điều 39 đến Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Về tạm giữ người, khám người theo thủ tục hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản.
Về tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, căn cứ thẩm quyền tịch thu lâm sản trái phép, phương tiện vi phạm quy định tại Điều 15 của Nghị định 77/CP thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ lâm sản trái phép, phương tiện vi phạm, là thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm từ cấp Trạm trưởng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động trở lên.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần B Mục III Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 (VB hết hiệu lực: 02/07/2005)

Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành


Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.
...
III. VỀ THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT
...
B. THỦ TỤC XỬ PHẠT
...
4. Hiệu lực thi hành Nghị định 77/CP
Tại Điều 30 của Nghị định 77/CP, đã quy định Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, tức ngày 29/11/1996 và Nghị định này thay thế Nghị định 14/CP ngày 05/12/1992 của Chính phủ ban hành Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.
Như vậy, các vụ vi phạm đã được phát hiện, lập biên bản và đến nay chưa được xử lý thì phải xử phạt thống nhất theo Nghị định 77/CP, không được xử phạt theo Nghị định 14/CP đã mất hiệu lực.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 6-TT/LT 1997 (VB hết hiệu lực: 26/06/2009)

Thông tư 6-TT/LT 1997 hướng dẫn Quyết định 875/TTg về việc giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam do Bộ nội vụ - Bộ ngoại giao ban hành


Ngày 21/11/1996 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 875/TTgLiên Bộ Nội vụ - Ngoại giao hướng dẫn chi tiết thêm về điều kiện, thủ tục lập hồ sơ xin hồi hương và trách nhiệm xem xét giải quyết hồ sơ của các cơ quan chức năng như sau:
...
IV. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG (NÊU TẠI ĐIỀU 5 QĐ 875/TTg)
...
3. Đối với Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
- Trường hợp đương sự đang tạm trú tại địa phương, nếu Bộ Nội vụ thông báo không chấp thuận đơn xin hồi hương thì yêu cầu họ phải xuất cảnh trong thời hạn tạm trú đã được cấp. nếu người đó cố tình không xuất cảnh thì có thể dùng biện pháp cưỡng chế xuất cảnh hoặc xử lý theo pháp luật Việt Nam.
- Khi CDVNĐCNN đã hồi hương công an tỉnh, thành phố thu giấy Thông hành hồi hương, hướng dẫn thủ tục cần thiết và tạo điều kiện thuận tiện để họ đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp có hộ chiếu nước ngoài thì hộ chiếu đó mặc nhiên không có giá trị sử dụng, Công an tỉnh, thành phố không thu giữ và không làm thủ tục gì vào hộ chiếu đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-BCA-BNG (VB hết hiệu lực: 26/06/2009)

Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-BCA-BNG sửa đổi Thông tư liên tịch 06/TT-LT hướng dẫn Quyết định 875/TTg 1996 do Bộ Công an - Bộ Ngọai giao ban hành


Ngày 29 tháng 01 năm 1997, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) và Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/TT-LT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 875/TTg ngày 21/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam.
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người xin hồi hương, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thống nhất sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư liên tịch số 06/TT-LT như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 1 và 2 thuộc Mục IV:
...
2. Đối với Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh):
- Thông báo kết quả giải quyết hồ sơ xin hồi hương cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (qua Fax), Bộ Ngoại giao, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp nộp hồ sơ xin hồi hương tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Với trường hợp nộp hồ sơ ở trong nước, ngoài các cơ quan nói trên cần thông báo cho thân nhân (người bảo lãnh) hoặc thông báo cho người hồi hương. Riêng đối với trường hợp phải làm thủ tục do văn bản thông báo được phép hồi hương hoặc Giấy thông hành hồi hương hết thời hạn chưa quá 24 tháng, thì việc thông báo kết quả giải quyết hồ sơ xin hồi hương được thực hiện trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai (theo mẫu HH4) và 02 ảnh mới chụp.
- Quá trình xem xét giải quyết, kể cả sau khi công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương, nếu phát hiện người xin hồi hương hoặc cá nhân, tổ chức liên quan có hành vi gian dối để được cấp phép hồi hương, Bộ Công an có trách nhiệm thẩm tra lại, tùy tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật Việt Nam”.

Từ khóa: Thông tư 15/2009/TT-BGTVT, Thông tư số 15/2009/TT-BGTVT, Thông tư 15/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 15/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 15 2009 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 15/2009/TT-BGTVT

File gốc của Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu 15/2009/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành 2009-08-04
Ngày hiệu lực 2009-09-18
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Đường sắt 2005

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu